Hoạt động chuyên môn

 

  PHÒNG GD-ĐT HUYỆN NAM TRỰC     TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM HÙNG

Số 01-BC-TH

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM          Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 Nam Hùng, ngày 11 tháng11 năm 2016

 BÁO CÁO

 CÔNG TÁC XÂY DỰNG

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ II

A/  ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

I/ Thuận lợi: 

Trường Tiểu học Nam Hùng nằm ở trung tâm địa bàn dân cư cạnh trục đường chính rất thuận lợi cho việc đi lại của học sinh.

Trường Tiểu học Nam Hùng  đã được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2000 và công nhận lại tháng 12 năm  2014. Năm học 2013-2014 trường đạt danh hiệu:Trường tiểu học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn .  Từ đó đến nay, nhà trường đã và đang phát huy hiệu quả của trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, trường tiểu học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn và tiếp tục phấn đấu vươn lên thành trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Năm qua, nhà trường đã   được Ủy ban nhân dân huyện Nam Trực tặng giấy khen.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, chuẩn về cơ cấu và chuyên môn; 100% cán bộ quản lí và giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, tâm huyết với nghề, nỗ lực vượt mọi khó khăn, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Tổng số CBCNV nhà trường: 31 đồng chí

Chia ra:  + Cán bộ quản lí : 2 đồng chí

+ Giáo viên dạy văn hóa: 18 đồng chí

+ Giáo viên dạy các môn chuyên: 8 đồng chí  (TD, ÂN, MT, TA, Tin học)

+ Nhân viên: 3 đồng chí ( kế toán, văn thư + thư viện, y tế)

Học sinh ngoan ngoãn, lễ phép, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện tốt kỉ cương nề nếp,  ngày càng phát triển về năng lực và phẩm chất, mạnh dạn, tự tin, tự giác, tự quản trong các hoạt động.

Tổng số lớp năm học 2016-2017: 16 lớp với 508 học sinh – Bình quân: 31,75 học sinh/lớp. Chia ra:

Khối 1:    3 lớp  gồm:  98 học sinh

Khối 2:    3 lớp gồm: 107 học sinh

Khối 3:    4 lớp gồm: 115 học sinh

Khối 4:    3 lớp gồm:   99 học sinh

Khối 5:    3 lớp gồm:   89 học sinh

Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong những năm qua không ngừng phát triển, góp phần vào thành tích chung của sự nghiệp GD-ĐT xã Nam Hùng, huyện Nam Trực nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung.

Trường Tiểu học Nam Hùng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các cấp quản lí giáo dục; sự ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh và nhân dân trong việc quản lí, giáo dục học sinh và chăm lo các điều kiện cho nhà trường giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Xã Nam Hùng đã đạt xã nông thôn mới và có tất cả các trường học đạt chuẩn Quốc gia.

Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển mạnh cả bề rộng và chiều sâu. Phát huy tốt vai trò nòng cốt của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác xã hội hóa giáo dục.

Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng tốt cho việc giảng dạy và học tập của thầy và trò nhà trường:

– Phòng học: 16 phòng học đảm bảo  1 phòng/lớp

– Phòng chức năng gồm có:  Phòng Âm nhạc. phòng Mĩ thuật, phòng Tin học, Thư viện, phòng Y tế,  hỗ trợ học sinh khuyết tật, phòng Thiết bị, phòng Truyền thống và hoạt động Đội.

– Phòng quản trị hành chính: Phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, phòng Hội đồng, phòng giáo viên, phòng Thường trực bảo vệ.

– Diện tích nhà trường là 7640 m2 đạt 15 m2 /1 HS

II/ Khó khăn:

Nam Hùng là một xã thuần nông, ngân sách địa phương tập trung xây dựng trường chuẩn cho cả ba cấp học nên việc đầu tư ngân sách địa phương hàng năm để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.

Nhà trường có số học sinh ít, đời sống nhân dân thu nhập thấp, một bộ phận cha mẹ học sinh phải đi làm ăn xa, nên việc phối kết hợp và huy động các nguồn lực giúp nhà trường quản lí, giáo dục học sinh và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị còn gặp nhiều khó khăn.

B/ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG 5 TIÊU CHUẨN

  1. Tiêu chuẩn I: Tổ chức và quản lí nhà trường
  2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường
  3. Hiệu trưởng :

Đồng chí Mai Thị Thu Hà  được Ủy ban nhân dân  huyện Nam Trực bổ nhiệm  là hiệu trưởng tháng 8/2015. Đồng chí hiệu trưởng nhà trường luôn chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí tốt các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Đồng chí luôn ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực quản lí của nhà trường có hiệu quả.

  1. Phó hiệu trưởng:

Phó hiệu trưởng là đồng chí Đặng Nhật Tân  được bổ nhiệm tháng 4/2016,  là người giúp việc cho hiệu trưởng về công tác chuyên môn, phổ cập, lao động vệ sinh và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

  1. Các tổ chức trong nhà trường:

Tổ chức Đảng : Hiện nhà trường có chi bộ Đảng gồm 15 đảng viên, trong đó có 14 đảng viên chính thức,1 đảng viên dự bị. Đồng chí hiệu trưởng là bí thư chi bộ. Chi bộ đã lãnh đạo nhà trường và các tổ chức đoàn thể, hoạt động có hiệu quả trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Hàng năm, chi bộ nhà trường đều được công nhận là: Chi bộ trong sạch vững mạnh.

Hoạt động của tổ chức Công Đoàn: Hiện tổ chức công đoàn nhà trường có 31 công đoàn viên. Hàng năm, công đoàn luôn hoạt động theo đúng điều lệ và thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.

Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Hiện có 17đoàn viên. Tổ chức Đoàn hoạt động theo đúng  chức năng, nhiệm vụ, phát huy được sự năng động của tuổi trẻ.

Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Hiện có 1 Liên đội gồm 6 chi đội và 10 sao Nhi đồng.Tổng phụ trách Đội là 1 giáo viên kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động của Đội và sao Nhi đồng.

Ngoài ra, trong trường còn có Hội đồng tự quản trường:  Là tổ chức do học sinh trong trường bầu ra. Hội đồng tự quản trường cũng do Tổng phụ trách Đội phụ trách. Hội đồng tự quản trường phối hợp cùng với Liên đội tổ chức các hoạt động nhằm phục vụ lợi ích học tập và giáo dục kỹ năng sống, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.

  1. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng:

Tổ văn phòng: Hằng năm, tổ văn phòng có kế hoạch và phân công thực hiện, đánh giá hoạt động của tổ thường xuyên, hiệu quả.

Tổ chuyên môn: Hiện nhà trường có 3 tổ chuyên môn là Tổ 1; Tổ 2+3; Tổ 4+5. Hằng năm, các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch chi tiết đến từng năm, từng tháng, từng tuần và đảm bảo được tính cụ thể, thiết thực, tính liên thông thống nhất  với kế hoạch  năm học.Tổ chuyên môn đã thực hiện tốt việc sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ dưới nhiều hình thức và đã kiểm tra đánh giá được chất lượng hoạt động giảng dạy, việc quản lí sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức cho 100% giáo viên được tham gia bồi dưỡng thường xuyên và sinh hoạt chuyên đề thiết thực và hiệu quả.  Đánh giá giáo viên  theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

  1. Quy mô trường lớp:

     Lớp học, số học sinh trong một lớp thực hiện  đảm bảo theo quy định hiện hành tai điều lệ trường tiểu học

  Năm họcKhối Năm học: 2013-2014 Năm học: 2014-2015 Năm học: 2015-2016 Năm học: 2016-2017
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
Khối 1 4 109 4 116 4 109 3 98
Khối 2 3 89 4 102 4 115 3 107
Khối 3 4 109 3 88 3 100 4 115
Khối 4 3 74 4 108 3 86 3 99
Khối 5 4 100 3 73 4 107 3 89
Tổng 18 481 18 487 18 517 16 508
Bình quân   26.7 27 28.7 31.75

 

  1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:

100% cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường thực hiện tốt Nghị quyết, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chấp hành sự quản lí hành chính của địa phương.

Chấp hành tốt sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD- ĐT và phòng GD-ĐT, đảm bảo tốt chế độ báo cáo thông tin hai chiều về tình hình giáo dục Tiểu học ở địa phương giữa nhà trường và các cấp quản lí.

Các hoạt động giáo dục của nhà trường đều đảm bảo thống nhất, dân chủ, công khai, từ ban giám hiệu  đến các tổ khối chuyên môn và đến từng cán bộ giáo viên nhân viên. Quy chế dân chủ hàng năm được xây dựng và công khai tới toàn bộ hội đồng sư phạm nhà trường.

  1. Quản lí hành chính, thực hiện các phong trào thi đua:

Nhà trường luôn xây dựng được bộ kế hoạch đồng bộ. Các kế hoạch đều chi tiết đến từng kỳ, từng tháng, từng tuần.

Việc thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ sổ sách của nhà trường được thực hiện nền nếp, khoa học đảm bảo được tính bảo mật, dễ tìm, dễ tra cứu, thực hiện theo đúng quy định về công tác lưu trữ hồ sơ sổ sách.

Nhà trường đang sử dụng có hiệu quả các phần mềm riêng  phục vụ công tác quản lí như: phần mềm phổ cập, phần mềm kế toán, phần mềm hỗ trợ dạy học.

Nhà trường đã chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch về các cuộc vận động và phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành như: Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

  1. Quản lí các hoạt động giáo dục, quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kì, tháng, tuần, có phương hướng phát triển từng thời kì và biện pháp thực hiện đúng tiến độ. Thực hiện đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ GD&ĐT đề ra.

Tất cả mọi kế hoạch đều được xây dựng trên sự đóng góp ý kiến của từng thành viên. Nhà trường đã xây dựng được quy chế làm việc, quy chế thực hiện dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ. Tăng cường điều hành mọi hoạt động thông qua kế hoạch. Ban lãnh đạo rất tôn trọng, chú ý lắng nghe, tiếp thu các ý kiến xây dựng của các thành viên. Chính vì vậy nên đã phát huy được mọi khả năng của giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng và phát triển nhà trường.

Có sổ theo dõi đánh giá theo quy định về số lượng, chất lượng giáo dục học sinh trong từng năm và trong 5 năm học liên tiếp.

Nhà trường luôn chấp hành tốt sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng GD&ĐT. Thực hiện nghiêm túc báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất với cấp trên theo quy định. Tìm hiểu những điểm mạnh của từng giáo viên, nhân viên để phân công nhiệm vụ cụ thể từng năm phù hợp.

Hàng năm đều tổ chức cho 100% GV tham gia tự bồi dưỡng thường xuyên và sinh hoạt các chuyên đề đổi mới phương pháp có hiệu quả.

Nhà trường có kế hoạch quản lí và sử dụng  cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động dạy, học và các hoạt động giáo dục khác một cách hiệu quả.

Quản lí và sử dụng đúng quy định và hiệu quả tài chính. Việc thực hiện thu chi tài chính nhà trường đảm bảo công khai, dân chủ.

Các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đã có sự phối kết hợp tốt trong các hoạt động giáo dục học sinh.

  1. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường:

     Hàng năm,  nhà trường đã phối kết hợp chặt chẽ với Ban công an xã để thực  hiện tốt các quy định và xây dựng các phương án đảm bảo an ninh,  trật tự trong nhà trường. Chú trọng phát động và tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ký cam kết về “An toàn giao thông” ,“An toàn trường học”, “Không đốt pháo nổ trong dịp tết”, phòng chống tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn cho các thành viên trong trường, nên nhiều năm qua không có hiện tượng mất an toàn trong trường học hay hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

    * Đánh giá chung:

Công tác tổ chức và quản lý của trường Tiểu học Nam Hùng luôn duy trì và phát huy được hiệu quả tốt của trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 cụ thể là:

– Hiệu trưởng đã tham gia học  và có giấy chứng nhận quản lý giáo dục, sáng tạo trong việc đưa ra các đường lối chiến lược phát triển và giáo dục trong nhà trường. Kết quả:Công nhận lại  trường  chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2014 Xây dựng thành công trường Xanh – Sạch đẹp – An toàn

– Phó hiệu trưởng: Mặc dù mới được bổ nhiệm nhưng đã đi học lớp đại học và có chứng nhận quản lý giáo dục . Có linh hoạt, sáng tạo trong công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tổ, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên  và  các hoạt động giáo dục khác. Tăng tỷ số lượng giáo viên đạt xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp từ 5 giáo viên lên 10 giáo viên, thêm 2 giáo viên đạt danh hiệu giỏi cấp huyện.

–  Chi bộ Đảng: Tăng 4 đảng viên.

– Công đoàn: Tích cực, chủ động hơn trong việc phối hợp với chuyên môn tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Đời sống vật chất và tinh thần của công đoàn viên ngày càng được quan tâm hơn. Luôn duy trì tập thể công đoàn xuất sắc.

– Hoạt động của tổ chuyên môn: Chất lượng các buổi hiệu quả thiết thực giảm bớt được tính hình thức chung chung trước đây.

– Quy mô trường lớp : Giảm 2 lớp

– Công tác quản lý hành chính: Đảm bảo tính sát thực, dân chủ hơn, phát huy được năng lực sở trường của từng giáo viên.

– Quản lý cơ sở vật chất: Duy trì và phát huy tốt cơ sở vật chất hiện có, linh hoạt sáng tạo trong việc huy động xã  hội hóa để tăng cường cơ sở vật chất  trong trường học.

 * Tự đánh giá tiêu chuẩn I: Đạt

  1. Tiêu chuẩn II: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh
  2. 1. Năng lực của cán bộ quản lí:
  3. Hiệu trưởng:

     Đồng chí hiệu trưởng: Mai Thị Thu Hà có trình độ Đại học sư phạm. Đồng chí đã học lớp Trung cấp chính trị và Quản lí giáo dục.

Đồng chí đã trải qua 27 năm công tác trong ngành giáo dục, tham gia giảng dạy 11 năm và  16 năm làm công tác quản lí trong đó có 1 năm làm hiệu trưởng.

Đồng chí  có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, tinh thần đoàn kết nội bộ cao, được tập thể tín nhiệm. Có sức khoẻ tốt, năng lực chuyên môn và năng lực quản lí trường học vững vàng, đáp ứng được các nhiệm vụ của hiệu trưởng trường tiểu học. Nhiều năm liền  đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

Năm học 2013 – 2014 Xếp loại Phó hiệu trưởng đạt: Xuất sắc

Năm học 2014 – 2015 Xếp loại Phó hiệu trưởng đạt: Xuất sắc

Năm học 2015 – 2016 Xếp loại hiệu trưởng đạt: Xuất sắc.

  1. Phó Hiệu trưởng:

Đồng chí  phó hiệu trưởng : Đặng Nhật Tân có trình độ Đại học sư phạm. Đã  học qua lớp Quản lí giáo dục. Có 13 năm công tác trong ngành giáo dục, tham gia giảng dạy 12 năm và  có gần 1 năm làm công tác quản lí. Có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lí vững vàng, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Nhiều năm đạt danh hiệu Lao động tiên tiến cấp cơ sở.

  1. Số lượng trình độ đào tạo và năng lực của giáo viên:
  2. Số lượng ,trình độ đào tạo:

Giáo viên: Có 26 giáo viên  /16 lớp đạt tỉ lệ: 1.56 GV/lớp trong đó:

+ Số giáo viên dạy văn hóa : 18 giáo viên

+ Số giáo viên chuyên là 8 giáo viên  trong đó :

Giáo viên dạy Âm nhạc: 2

Giáo viên  dạy Mỹ thuật: 1

Giáo viên dạy Thể dục:  2

Giáo viên dạy Tiếng Anh: 2

Giáo viên  Tin học: 1

+ Có giáo viên  làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

+ Nhân viên 3 đồng chí gồm: 1 nhân viên kế toán; 1 nhân viên văn thư kiêm thư viện, 1 nhân viên y tế. Có 1 đồng chí trình độ đào tạo đại học , 2 đồng chí trình độ đào tạo Trung cấp.

Có 100% giáo viên đều đạt trình độ chuẩn, trong đó có 24/26 giáo viên đạt 92.3% trình độ trên chuẩn

  1. Năng lực chuyên môn của giáo viên:

Giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng các phương pháp tích cực trong dạy học và giáo dục học sinh.

Hàng năm 100% giáo viên đều có sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, kỹ năng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh nhận thức chậm…Các sáng kiến kinh nghiệm đều có tính thực tiễn và khả thi cao.

Năm học: 2013-2014: Cấp trường có 9 sáng kiến (100%) đạt loại Tốt.

Năm học: 2014-2015: Cấp trường có 5 sáng kiến (100 %) đạt loại Tốt, Có 2 sáng kiến được dự thi cấp tỉnh.

Năm học: 2015-2016: Cấp trường có 7  sáng kiến (100 %) đạt loại Tốt.

Cán bộ, giáo viên, nhân viên có kiến thức về tin học và sử dụng thành thạo máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và công tác quản lí một cách có hiệu quả.

Toàn thể giáo viên trong nhà trường đều có đăng ký giảng dạy cá nhân và chuẩn bị đầy đủ bài soạn, đồ dùng dạy học trước khi lên lớp. Các thầy cô giáo đều nắm vững Hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học do Bộ GD-ĐT phát hành và Công văn số 277/SGD ĐT-GDTH ngày 24/3/2009 của Sở GD-ĐT về việc: Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học. Hướng dẫn chung về điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở tiểu học theo tinh thần của công văn số 5842 của Bộ GD- ĐT ngày 01/09/2011. Thực hiện đánh giá học sinh theo đúng Thông Tư 22 của Bộ Giáo dục và đào tạo

Có 100% giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do các cấp tổ chức.

Hoạt động của tổ, khối chuyên môn theo kế hoạch từng tuần, tháng, kỳ và cả năm một cách thường xuyên có nền nếp và hiệu quả. Nhà trường quy định việc sinh hoạt tổ khối chuyên môn theo đúng quy định.

Có 100% giáo viên có tay nghề chuyên môn vững vàng.

  1. Công tác đào tạo và bồi dưỡng:

Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ giáo viên. Nhà trường phân công chuyên môn hợp lí và lập kế hoạch tạo điều kiện, động viên bố trí cho giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ tay nghề. 100% số giáo viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn trong hè theo sự chỉ đạo của Sở giáo dục và Phòng giáo dục.

Mỗi giáo viên đều có kế hoạch và thực hiện tốt việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. 100% giáo viên được tham gia bồi dưỡng thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề thiết thực hiệu quả.

  1. Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên:
  2. Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:

Năm học 2013-2014:Có 25/25 giáo viên xếp loại khá trở lên  đạt 100%  trong đó có 22/25 GV  xếp  loại Xuất sắc đạt 88,7%

Năm học 2014-2015: Có 25/25 giáo viên xếp loại khá trở lên  đạt 100%  trong đó có 25/25 GV  xếp  loại Xuất sắc đạt 100%

Năm học 2015-2016: Có 24/24 giáo viên xếp loại khá trở lên  đạt 100%

trong đó có 21/24 GV  xếp  loại Xuất sắc đạt 87.5%

  1. Đánh giá xếp loại tay nghề:

     Năm học 2013-2014: Có 15/25 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường đạt 60% . Không có giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.

Năm học 2014-2015: Có 18/25 giáo viên  đạt danh hiệu giáo viên  giỏi cấp trường đạt 72% trong đó có 8/25 giáo viên  giỏi cấp huyện đạt  32%. Không có giáo viên  yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.

Năm học 2015-2016: Có 20/24 giáo viên  đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường đạt 80% .Không có giáo viên  yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.

Năm học 2016-2017: Có 20/26 giáo viên  đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường đạt 76.9 % .trong đó có 8/26 giáo viên  giỏi cấp huyện đạt  30.1%. .Không có giáo viên  yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.

  1. Kết quả bồi dưỡng thường xuyên:

Năm học 2013-2014: Có 25/25 giáo viên  được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên  đạt 100% trong đó có 22/25 giáo viên được xếp loại giỏi đạt  88%. Không có giáo viên  không hoàn thành kế hoạch.

Năm học 2014-2015:Có 25/25 giáo viên  được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên  đạt 100% trong đó có 22/25 giáo viên  được xếp loại giỏi đạt  88%. Không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch.

Năm học 2015-2016:Có 24/24 giáo viên  được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên  đạt 100% trong đó có 22/24 giáo viên được xếp loại giỏi đạt  91.6%. Không có giáo viên  không hoàn thành kế hoạch.

  1. Nhân viên:

Trường có 3 nhân viên phụ trách về kế toán, văn thư kiêm thư viện và nhân viên y tế. Các nhân viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ và được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước và của địa phương.

  1. Học sinh:

    100% học sinh đều đảm bảo về độ tuổi theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.

100% học sinh đều thực hiện đầy đủ  nhiệm vụ của học sinh tiểu học và không có học sinh nào vi phạm kỉ luật.

Tất cả các học sinh trong trường được đảm bảo quyền lợi theo quy định.Học sinh mạnh dạn khi giao tiếp, trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi, ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng, ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người, biết lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

* Đánh giá chung:

Trong những năm qua cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh đã duy trì và phát huy được những mặt mạnh, khắc phục được tồn tại của những năm học trước và phát triển ngày càng bền vững hơn. Cụ thể:

+ Đội ngũ cán bộ quản lí vững về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, nhiệt tình trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, quy tụ quần chúng.

+ Nhà trường có đủ số lượng giáo viên, 100% trình độ đào tạo đạt chuẩn trong đó có 92.3% trên chuẩn.

+ Đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, có ý chí vươn lên trong giảng dạy và công tác.

* Tự đánh giá tiêu chuẩn II: Đạt

III. Tiêu chuẩn III: Cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học:

  1. Khuôn viên, cổng trường, sân chơi ,bãi tập:

Khuôn viên của nhà trường với tổng diện tích là 7640 m2 bình quân 15 m2/1 học sinh. Có tường  rào bao xung quanh, có cổng trường và biển trường… Có diện tích sân chơi và bãi tập là 5400 m2 bình quân 9.3 m2/1 học sinh.

+ Sân chơi có diện tích là 1900 m2 trồng đủ cây bóng mát, đảm bảo an toàn cho HS vui chơi.

+ Bãi tập có diện tích 3500 m2, gần khuôn viên nhà trường, đảm bảo an toàn.

+ Vườn trường có diện tích 700 m2 quy hoạch phù hợp có nhiều các loại cây phục vụ yêu cầu giảng dạy và học tập: Cây ăn quả, cây thuốc nam, cây hoa, cây cảnh, cây rau.

Nhà trường luôn phát huy hiệu quả trường Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn. Trong những năm qua chưa để xảy ra trường hợp mất an toàn trường học. Cảnh quan nhà trường luôn sạch, đẹp. Tích cực đổi mới không gian lớp học, xanh hoá lớp học, sân trường râm mát tạo điều kiện cho học sinh vui chơi, tích cực tham gia các hoạt động tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh và thân thiện.

  1. Phòng học, bàn ghế học sinh và bảng lớp:

Năm học 2016 – 2017 với tổng số HS là 508 em, trường có 16 lớp. Bình quân mỗi lớp có 31,75 học sinh. Có đủ phòng học cho 1 lớp/phòng.  Diện tích mỗi phòng học là 48 m2. Bình quân: 1,54m2/1HS. Trong mỗi phòng học đều có ảnh Bác Hồ, 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng, chủ đề năm học, và đổi mới không gian lớp học theo mô hình mới, các phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.

Bàn học sinh là loại bàn 2 chỗ ngồi, ghế rời đảm bảo tiêu chuẩn về kích thước. Bàn ghế giáo viên theo tiêu chuẩn: bàn hình chữ nhật, ghế ngồi có tựa.

100% số bảng lớp của nhà trường là bảng từ chống loá đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh học đường.

  1. Khối phòng trang thiết bị phục vụ công tác quản lí và dạy học :

Nhà trường có đủ khối phòng phục vụ học tập theo quy định như: các phòng riêng biệt để dạy các môn: Âm nhạc, Tin học và Mĩ thuật.

+ Phòng Âm nhạc được trang  bị  20 đàn oocgan đủ theo quy định của phòng Âm nhạc đạt chuẩn.

+ Phòng Mĩ thuật của nhà trường có đầy đủ giá vẽ và bàn ghế cho học sinh học nhóm. Phòng Mĩ thuật được trang trí theo đúng quy định.

+ Phòng Tin học được trang bị 25 máy vi tính và được kết nối Internet phục vụ tốt cho học sinh học môn tin học và tham gia các cuộc thi qua mạng Interrnet. Ngoài ra nhà trường còn có 6 máy vi tính, 3 máy in phục vụ cho công tác quản lý và hành chính. 1 máy tính, 1 máy in, 1 máy chiếu và 1 máy photocoppy phục vụ cho công tác soạn giảng tra cứu tài liệu của giáo viên.

+ Phòng Y tế học đường : Có tủ thuốc và các loại thuốc thiết yếu, các thiết bị y tế.

+ Hỗ trợ HSKT: Có đủ thiết bị cho HS khuyết tật tập luyện.

Các phòng chức năng có trang thiết bị đầy đủ, được sắp xếp hợp lí khoa học để phục vụ cho các hoạt động dạy và học và đều có nhật ký hoạt động.

Khối phòng hành chính quản trị bao gồm các phòng:

+ Phòng hiệu trưởng.

+ Phòng phó hiệu trưởng.

+ Phòng hội đồng: Diện tích 48 mđảm bảo có 40 chỗ ngồi.

+ Phòng hoạt động Đội : Gồm Lôgô, ảnh Bác, tủ trưng bày, bàn làm việc, giá trống, giá cờ; Trưng bày các tư liệu ảnh về truyền thống của nhà trường để giúp học sinh hiểu biết về truyền thống của nhà trường; Là nơi tổ chức các buổi sinh hoạt Đội và các cuộc họp triển khai công tác Đội.

+ Phòng giáo viên: Có tủ tài liệu và bàn làm việc cho giáo viên, nhân viên.

+ Phòng thiết bị: Có đủ tủ lưu trữ tài liệu và đồ dùng dạy học dùng chung.

+ Phòng bảo vệ được xây dựng ở vị trí phù hợp, có người thường trực thường xuyên, thuận tiện cho công tác bảo vệ, kiểm soát người ra vào trong  trường, đảm bảo tốt an ninh, an toàn trường học.

Các phòng đều được trang bị đầy đủ thiết bị, phục vụ tốt các hoạt động.

  1. Điều kiện vệ sinh:

Trường có hệ thống cây xanh, cây bóng mát, cây ăn quả, cây cảnh được quy hoạch đẹp mắt, hài hoà. Có hệ thống cống rãnh thoát nước tốt. Có tường bao quanh toàn bộ khuôn viên của nhà trường.

Nhà trường sử dụng nước sinh hoạt từ nguồn nước sạch có hệ thống máy  nước lọc đảm bảo hợp vệ sinh. Hệ thống nước sạch sử dụng sinh hoạt trong nhà trường được bố trí hợp lý, thuận tiện. Hàng ngày thầy và trò được dùng nước uống sạch, hợp vệ sinh.

Trường có khu vệ sinh tự hoại dành riêng cho giáo viên và  học sinh. Các khu vệ sinh được xây dựng hiện đại, riêng biệt nam nữ, có nước và xà phòng rửa tay đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.

Có nhà để xe riêng cho cán bộ giáo viên đảm bảo vị trí hợp lý, an toàn.

Công tác làm vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải được quan tâm thường xuyên hàng ngày, nên trường lớp luôn đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.

  1. Thư viện:

* Thư viện trường:

Diện tích thư viện: 54 m2.

Hệ thống tủ, giá đựng sách

+ Tủ và kệ : có 7 tủ

+ Giá đựng sách: 2 giá

Số lượng  sách và đầu sách gồm có: 1016 đầu sách với 1647 cuốn trong đó:

+ Sách giáo khoa: 720/490 đầu sách

+ Sách nghiệp vụ:251/174 đầu sách

+ Sách pháp luật:17/14 đầu sách

+ sách quản lí: 14/12 đầu sách

+ Sách dùng chung:34/28 đầu sách

+ Sách hội đồng người Việt tai Nhật Bản tặng: 124/91 đầu sách

+ Sách tham khảo: 440/319 đầu sách

+ Sách chuyên môn, nghiệp vụ: 251/174 đầu sách

+ Báo, tạp chí: 487/207 đầu sách

+ Băng đĩa hình: 30 bản

Trang trí: Bảng biểu, tranh ảnh đúng quy định

Hoạt động của thư viện luôn đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập, nâng cao hiểu biết, thúc đẩy văn hóa đọc của  cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường.

Nhà trường đã xây dựng nội quy thư viện rất cụ thể, rõ ràng. Thư viện nhà trường có đầy đủ các sổ sách ghi chép, theo dõi như. Danh mục tài liệu thư viện, sổ cập nhật tài liệu thư viện, sổ mượn trả của học sinh và giáo viên,  biên bản kiểm kê thư viện… hệ thống sổ sách của thư viện nhà trường được bảo quản tốt, ghi chép đầy đủ, dễ tra cứu.

Nhà trường phân công nhân viên phụ trách thư viện đầy đủ, kịp thời cho mỗi năm học. Các trang thiết bị phục vụ cho việc quản lí, bảo quản tài liệu thư viện, việc đọc sách tại chỗ của giáo viên, nhân viên và học sinh trong thư viện luôn được quan tâm đầu tư. Đặc biệt, các thông tin, tài liệu liên quan đến các hoạt động giáo dục tiểu học luôn được cập nhật đầy đủ để phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của giáo viên, nhân viên và học sinh.

Hàng năm thư viện nhà trường luôn được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo. Cụ thể gần đây nhà trường đã bổ sung 690 cuốn sách, truyện và tạp chí … với tổng số tiền  gần chục triệu đồng

Nhà trường đã có kế hoạch và triển khai văn hóa đọc trong nhà trường. Cụ thể có 1 thư viện trên 1 lớp. Tổ chức cho học sinh đọc mỗi tuần 3 lần theo lịch. Ngoài ra học sinh còn có thể đọc tự do theo nhu cầu. Nhà trường có các hoạt động theo dõi kiểm tra, đánh giá và tổ chức giao lưu kể chuyện đã đọc, giới thiệu sách theo khối và trường  trong các giờ chào cờ đầu tuần đạt hiệu quả cao.

*Thư viên lớp học :

Nhà trường đã xây dựng tủ thư viện lớp học: 16 lớp

Thư viện lớp quyên góp ủng hộ: 1004 quyển

Tổng số sách thư viện 16 lớp: 1 004 quyển

  1. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị:

     Mỗi phòng học đều có tủ đựng đồ dùng dạy học ngay tại lớp. Mỗi lớp, ngoài bộ đồ dùng thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT, còn có các đồ dùng, thiết bị dạy học tự làm do giáo viên sưu tầm, làm thêm.

     Các đồ dùng, trang thiết bị dạy học của nhà trường thường xuyên đưa vào sử dụng. Có hồ sơ theo dõi sử dụng và kiểm kê, tu bổ sửa chữa kịp thời.

    Toàn bộ hồ sơ của nhà trường đều được lưu trữ trong các tủ hồ sơ. Các thiết bị và hồ sơ được phân loại, để theo các vị trí dễ tìm, dễ lấy và không bị hư hỏng khi lưu trữ.

    Hàng năm thiết bị dạy học được thay thế và tăng cường.

* Đánh giá chung:

+ Trường tiểu học Nam Hùng duy trì tốt cảnh quan, môi trường thường xuyên đảm bảo đẹp, hài hoà;  khuôn viên, sân chơi bãi tập phù hợp với tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn Quốc gia mức II.

+ Đủ các phòng học, phòng chức năng. Có bảng lớp, tủ đựng đồ dùng dạy học đảm bảo cơ sở vật chất của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.

Tổng số tiền phục vụ mua sắm trang thiết bị hàng năm như sau:

– Năm học 2013-2014: 239 094 000 đồng

– Năm học 2014-2015: 409 275 000 đồng

– Năm học 2015-2016: 132 160 000 đồng

– Năm học 2016-2017:    286 050 000 đồng

Tổng số kinh phí các nguồn lực huy động được sau 3 năm là: 1 066 579 000 đồng

          * Tự đánh giá tiêu chuẩn III: Đạt

  1. Tiêu chuẩn IV: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
  2. Tổ chức hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh:

     Hàng năm nhà trường tiến hành tổ chức Đại hội cha mẹ học sinh. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm quá trình hoạt động sau 1 năm học, đề ra phương hướng hoạt động trong năm học tiếp theo và bầu ra ban thường trực, ban đại diện cha mẹ học sinh để cùng phối kết hợp với nhà trường làm công tác quản lí và giáo dục học sinh. Ngoài việc tổ chức Đại hội cha mẹ học sinh, trong năm học, nhà trường còn phối hợp với ban thường trực hội cha mẹ học sinh tiến hành họp toàn thể phụ huynh học sinh vào đầu năm và cuối kì I để thông báo kết quả học tập, sự tiến bộ của học sinh. Ban thường trực hội cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động, phối kết hợp với nhà trường thực sự có nề nếp và hiệu quả.

Trước khi kết thúc năm học, nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp tổ chức bàn giao chất lượng cuối năm học, tuyên dương khen thưởng, bàn giao học sinh về sinh hoạt trong thời gian nghỉ hè tại luỹ tre xanh có sự chứng kiến của các ban ngành đoàn thể, cha mẹ học sinh ở các thôn đội, buổi lễ tổng kết, tuyên dương thưởng năm nào cũng để lại những dấu ấn sâu đậm trong ký ức mỗi học sinh.

Nhà trường luôn tạo điều kiện để ban đại diện phụ huynh hoạt động có hiệu quả. Từ trước và sau khi nhà trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường Tiểu học Nam Hùng vẫn duy trì và phát huy tốt vai trò nòng cốt trong công tác xã hội hóa, tích cực cùng với nhà trường tham mưu với chính quyền địa phương và kêu gọi con em thành đạt trong xã và các nhà tài trợ ủng hộ xây dựng phòng chức năng, tiếp tục tu bổ, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị giúp đỡ nhà trường phấn đấu và phát huy hiệu quả của trường chuẩn Quốc gia mức độ II, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

  1. Công tác tham mưu của nhà trường với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương:

Nhà trường đã chủ động làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và trong công tác huy động trẻ tới trường. Nhiều năm qua, nhà trường đã tích cực tham mưu và làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, đến nay công tác này thực sự đi vào nề nếp và đạt hiệu quả tốt. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các tổ chức xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học của nhà trường và của địa phương.

  1. Phối kết hợp với các đoàn thể trong xã hội:

Nhà trường phối hợp chặt chẽ với hội khuyến học trong công tác khuyến học, khuyến tài cho học sinh. Hàng năm hội và nhà trường đã tổ chức khen thưởng HS tại các nhà văn hoá thôn và các dòng họ để khen thưởng động viên học sinh giỏi các cấp và đặc biệt quan tâm tới học sinh nghèo, khó khăn, vươn lên học tốt.

Hàng năm, nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể (Đoàn thanh niên, hội Phụ nữ, hội chiến binh xã, hội cựu giáo chức) tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề với giáo viên và học sinh về truyền thống văn hóa, cách mạng, lịch sử, thông qua các ngày lễ lớn để giáo dục truyền thống cho học sinh.

Đã phối hợp tốt với các đoàn thể trong xã trong việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”

  1. Chăm sóc di tích lịch sử:

Nhà trường có kế hoạch phối hợp với Đoàn thanh niên xã tổ chức cho học sinh tìm hiểu, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ.

Tổ chức cho học sinh thăm hỏi, động viên các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng vào ngày 27/7 hàng năm.

  1. Sử dụng nguồn lực của xã hội:

Về cơ sở vật chất và kĩ thuật trường học:

Từ khi được công nhận lại trường chuẩn Quốc gia mức độ I (năm 2014) đến nay, công tác xây dựng, tu bổ, cải tạo và nâng cấp CSVC, cảnh quan sư phạm, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học vẫn được chính quyền địa phương, nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đồng giáo dục  xã, nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh đã tích cực vận động sự ủng hộ giúp đỡ của phụ huynh HS, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm (theo đúng các văn bản hướng dẫn về công tác huy động xã hội hóa và Quy chế dân chủ) với tổng số kinh phí hơn 1 066 579 000 đồng để xây dựng, tu bổ, hoàn thiện và tăng cường về cơ sở vật chất, cảnh quan trường học, đổi mới không gian lớp học và mua sắm trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học các môn học và các hoạt động giáo dục.

Nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh  còn huy động phụ huynh học sinh và các nhà tài trợ tổ chức khen thưởng động viên học sinh có thành tích trong học tập và học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập vào dịp Khai giảng năm học mới và cuối năm học.

Từ năm học 2014-2015 đến nay nhà trường đã vận động học sinh tham gia bảo hiểm y tế mỗi năm đạt 100%

Các nguồn thu của nhà trường được thực hiện đúng quy trình, dân chủ, công khai minh bạch trước hội đồng sư phạm, cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương.

* Đánh giá chung:

+ Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Hoạt động của hội đồng GD xã, ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có nề nếp, hiệu quả cao.

          * Tự đánh giá tiêu chuẩn IV: Đạt

  1. Tiêu chuẩn V: Hoạt động giáo dục và chất lượng giáo dục

1.Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục:

    Nhà trường dạy đủ các môn bắt buộc theo quy định của Bộ GD&ĐT, thực hiện đúng nội dung các công văn hướng dẫn  của Phòng GDĐT, Sở GD-ĐT. Tổ chức dạy Tin học và Tiếng Anh cho 100% học sinh các lớp 3;4;5. Các giáo viên lên lớp phải có đăng kí bài dạy và soạn giáo án trước 1 tuần. Nhà trường thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình qua vở ghi của học sinh, thăm lớp dự giờ giáo viên. Qua kiểm tra 100% giáo viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy.

     Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho các hoạt động chuyên môn. Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh yếu được triển khai theo từng năm học. Tổ chức dạy 2 buổi/ngày cho 100% học sinh trong trường.

Nhà trường đã quan tâm hợp lý đến công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ngay trong từng giờ lên lớp và trong sinh hoạt các câu lạc bộ như văn nghệ, mĩ thuật, thể thao, Tiếng Anh, Toán qua mạng, Tiếng Việt,…

Song song với việc bồi dưỡng các em học sinh có năng khiếu nhà trường quản lí chặt chẽ, sát sao việc nâng cao trình độ cho học sinh yếu kém. Giáo viên chủ nhiệm  đã gặp gỡ gia đình những em học sinh yếu để tìm nguyên nhân học yếu của các em, phối hợp cùng với gia đình trong việc nâng cao trình độ cho các em. Có kế hoạch phụ đạo thêm cho các em học sinh này.

Trong nhiều năm học qua trường Tiểu học Nam Hùng đã bám sát công văn số 147/TH/2003 của Sở GD-ĐT ban hành ngày 26/10/2003 về việc hướng dẫn thực hiện dạy học 2 buổi /ngày. 100% số học sinh trong trường được học 2 buổi/ngày. Nhà trường đã chỉ đạo chuyển một phần kế hoạch dạy học của buổi 1 sang buổi 2 trong ngày để học sinh tự học, rèn luyện kỹ năng ôn tập kiến thức và tham gia sinh hoạt tập thể. Chính vì thế chất lượng giáo dục toàn diện mỗi ngày một nâng cao.

+ Tổ chức ôn tập, thực hành kiến thức đã học. Giúp đỡ học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh năng khiếu các môn học và các hoạt động giáo dục.

+ Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập.

+ Tổ chức dạy các môn học tự chọn Tiếng Anh, Tin học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

+ Đổi mới các tiết sinh hoạt tập thể lớp, trường.

  1. Hoạt động ngoài giờ lên lớp:

Nhà trường đã xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp cụ thể, chi tiết theo từng tháng, từng năm.

Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch và theo chủ đề từng tháng,  gắn với đời sống thực tiễn xã hội

Duy trì tốt nền nếp tập thể dục giữa giờ, các hoạt động ngoại khoá và các ngày hoạt động cao điểm. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 32/NQ-CP về việc chấp hành Luật an toàn giao thông. Đồng thời dạy học tích hợp các nội dung trên trong các môn học một cách linh hoạt. Tích hợp giáo dục quyền và bổn phận trẻ em, chăm sóc sức khoẻ cho học sinh trong giờ học và các hoạt động giáo dục.

Trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhà trường đã chú trọng giáo dục tốt kỹ năng sống cho học sinh như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành…

Đổi mới các tiết chào cờ đầu tuần: Học sinh được giao lưu kiến thức, giao lưu văn nghệ.

Tổ chức được nhiều hội thi, giao lưu trong trường và tham gia huyện như: Thi phát triển năng lực, Hội khỏe Phù Đổng, thể dục thể thao.

  1. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học:

Xã Nam Hùng đã được công nhận đơn vị đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo dục xóa mù chữ mức độ 3.

Nhà trường có kế hoạch và các biện pháp cụ thể để huy động học sinh trong độ tuổi đến trường như: phân công giáo viên theo địa bàn luỹ tre xanh. Hàng năm đều làm tốt công tác điều tra số trẻ trong độ tuổi đến trường. Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, công tác duy trì sĩ số tốt. Đặc biệt quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ nghèo, đi làm ăn xa nhà bằng cách hỗ trợ sách, vở, mũ, áo… động viên các em nên trong nhiều năm qua nhà trường không có học sinh bỏ học. Không những quan tâm đến số lượng mà nhà trường còn quan tâm nâng cao trình độ cho các học sinh yếu. Nên công tác phổ cập nhà trường đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Duy trì số trẻ 6 tuổi trong diện phải huy động ra lớp 1 đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ học sinh 11 hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%.

Năm học 2015-2016 nhà trường đã thực hiện tốt công tác PCGD-XMC. Các tiêu chuẩn phổ cập đều đạt cao. Trong các năm học vừa qua nhà trường đã huy động được 2/3 số  học sinh khuyết  tật học hòa nhập đạt tỉ lệ 66.6%. Hồ sơ phổ cập đảm bảo cập nhật chính xác, lưu trữ tốt có đủ số lượng và chủng loại.

  1. Kết quả xếp loại giáo dục học sinh:

* Năm học 2013-2014:

    – Có 481/481 học sinh xếp loại giáo dục từ trung bình trở lên, đạt tỉ lệ 100%.

    – Có 458/481 học sinh xếp loại giáo dục khá và giỏi, đạt tỉ lệ 95,2%.

– Có 328/481 học sinh xếp loại giáo dục giỏi, đạt tỉ lệ 68,2%.

– Có 82 em tham gia giải toán cấp trường 9 em đạt giải cấp huyện

– Có 16 em tham gia thi tiếng anh trên mạng cấp trường.

* Năm học 2014-2015:

    – Có 487/487 đạt  100% học sinh hoàn thành chương trình lớp học. Trong đó có 221/487 đạt  55.3% học sinh có thành tích cao trong học tập.

– Có 40 em tham gia  thi viết chữ đẹp cấp trường và  chữ đẹp cấp huyện đều được cấp giấy chứng nhận.

– Có 96 em tham gia giải toán  trên mạng cấp trường.  Có 26 em tham gia giải toán cấp  huyện.

Năm học 2015 – 2016:

    – Có 516/517 đạt 99.8% học sinh được xếp loại “Hoàn thành” chương trình lớp học . Trong đó có 290/517  học sinh đạt 56% học sinh đạt thành tích cao môn toán Toán. Có 283/517 HS  đạt 54.4% học sinh đạt thành tích cao môn Tiếng Việt .

  – Có 8 em dự thi Tiếng Anh trên mạng cấp trường đạt từ 1000 điểm trở lên.

-Có 8/ 8 em đạt giải tiếng anh trên mạng cấp huyện

-Có 1 em đạt  giải toán bằng tiếng anh cấp huyện

– Có  147 HS dự thi giải toán   bằng Tiếng việt trên mạng cấp  trường. Có 52 em được công nhận.

– Có 33 HS dự thi giải toán  bằng Tiếng việt trên mạng cấp huyện . Có 8 em được công nhận.

-Có 1 em dự thi Hùng biện Tiếng Anh

– Có 41 HS được công nhận học sinh viết chữ đúng và đẹp cấp  trường.

– Có 41 em được công nhận học sinh viết chữ đúng và đẹp cấp  huyện.

  1. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:

Nhà trường đã tăng cường các hoạt động vui chơi (trò chơi dân gian… ) và tổ chức cho học sinh luyện tập các bài thể dục theo quy định, đồng thời tổ chức cho học sinh tham gia các môn thể thao như: Cờ vua, bóng bàn, ném bóng, bật xa, chạy 60m… và một số hoạt động khác nhằm phát triển thể chất cho học sinh. Qua đó phát hiện và bồi dưỡng cho học sinh năng khiếu về thể dục thể thao.

Hàng năm nhà trường đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh 2 lần vào tháng 10 và tháng 5. Ban giáo dục sức khỏe tổ chức các chuyên đề về giáo dục học sinh có ý thức tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân.

Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như: Lao động vệ sinh, xây dựng không gian lớp học; chăm sóc cây và hoa… Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục và bảo vệ môi trường (Thi vẽ, viết, hùng biện về bảo vệ môi trường, tổ chức cho học sinh học các tiết học ngoại khóa về bảo vệ môi trường với chủ điểm: Môi trường xung quanh em); tổ chức cho học sinh tìm hiểu về môi trường qua bài thi tìm hiểu môi trường.

100% học sinh trong trường có ý thức xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.

  1. Hiệu quả đào tạo của nhà trường:

Trong  các năm học, tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học là 100%. Tỉ lệ  học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.

  1. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh:

Nhà trường đã quan tâm tới việc giáo dục kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của học sinh tiểu học. Tạo cho học sinh phát huy tính độc lập, sáng tạo gắn với thực tiễn.

Tổ chức tốt các buổi hội thảo về rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc: đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Khuyến khích học sinh tham gia vào việc xây dựng trường, lớp xanh-sạch, đẹp, xây dựng các góc hỗ trợ học tập trong lớp để tạo điều kiện cho học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động hợp tác giúp đỡ bạn.

* Đánh giá chung:

Như vậy nhà  trường đã đạt được những thành tích sau:

–  Duy trì 100% số học sinh được học 2 buổi / ngày.

 –  Đội ngũ giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh.

 – Đã tăng cường các hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua nhiều hình thức khác nhau. Học sinh năng động, tự tin, chủ động hơn trong mọi hoạt động như Văn nghệ, vui chơi múa hát giữa giờ, thi giao lưu tìm hiểu kiến thức, thi giới thiệu sách, tự tổ chức tốt các hoạt động trong tiết chào cờ và các ngày lễ lớn.

 Duy trì phổ cập giáo dục đúng độ tuổi mức độ 2.

–  Triển khai thực hiện tốt phổ cập giáo dục xóa mù chữ.

–  Biện pháp quản lý học sinh trong diện phổ cập khoa học, chính xác.

Học sinh trong trường có ý thức xây dựng trường, lớp xanh-sạch-đẹp-an toàn và thân thiện.

 –  Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường luôn được giữ vững và phát triển ngày một nâng cao.

–  Đã giáo dục tốt kỹ năng sống cho học sinh.

          * Tự đánh giá tiêu chuẩn V: Đạt